a) Hiệu lực thi hành: 01/01/2016.
Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm thực hiện Điều 91 của Bộ luật Lao động, tiếp tục thể chế hóa Kết luận số 63-KL/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI ngày 27 tháng 5 năm 2013 về một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; bảo đảm tiền lương thực tế và từng bước bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động.
c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 06 điều, ban hành kèm theo 01 phụ lục, quy định vềmức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Nghị định này áp dụng đối với: (1) Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; (2) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; (3) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).
Nghị định quy định cụ thể về mức lương tối thiểu vùng; nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn; áp dụng mức lương tối thiểu vùng.