Đề án tóm tắt sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025   |    Ủy ban MTTQ phường Tiên Nội tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2024-2029   |    Công an tỉnh kiểm tra công tác chuẩn bị tổ chức Hội thi nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ “Tổ liên gia an toàn PCCC” năm 2024 tại thị xã Duy Tiên   |    UBND thị xã Duy Tiên lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân đại diện cộng đồng dân cư về nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thị xã đến năm 2050   |    MTTQ xã Mộc Nam tổ chức Đại hội lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2024-2029   |    Đại hội đại biểu Ủy ban MTTQ xã Yên Nam lần thứ XX, nhiệm kỳ 2024 - 2029   |   

Sitemap  

Tổng quan
Điều kiện tự nhiên
Bản đồ hành chính
Hệ thống tổ chức
Thành tựu phát triển KT-XH
Định hướng phát triển KT-XH
Khu CN, cụm CN-TTCN
Các dự án đầu tư
Làng nghề
Cơ chế chính sách
Sơ đồ hệ thống tổ chức
Lịch sử - Văn hoá
Danh nhân
Phong tục-Tập quán
Lịch sử Đảng bộ thị xã
Ẩm thực
Văn nghệ
Lễ hội
Kinh tế - Chính trị
Văn hoá - Xã hội
An ninh - Quốc phòng
Khoa học - Công nghệ
Tin tức
Trong nước
Quốc tế
Dự báo thời tiết
Văn bản của thị xã
Báo cáo
Văn bản chỉ đạo (giấy mời,công văn,quyết định)
Tài liệu tham khảo
Thông báo đấu giá đất
Đăng nhập PM một cửa điện tử
Tài liệu tập huấn
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
TTHC thị xã
Lĩnh vực Công an
Lĩnh vực Giáo dục
Lĩnh vực Nội vụ
Lĩnh vực tài nguyên
Lĩnh vực Xây dựng - Giao thông
Lĩnh vực Nông nghiệp
Lĩnh vực Thanh tra- Tài chính- Văn hóa- Thông tin TT
Lĩnh vực Kế hoạch - đầu tư; Công thương
Lĩnh vực Quân sự- Quốc phòng
Lao động- TB-XH
TTHC cấp xã, phường
Công an
Lao động TBXH
Y tế- Văn hóa và Thanh tra
Tài nguyên MT và Tài chính
Kế hoạch đầu tư
Nội vụ
Nông nghiệp và giao thông VT
Giáo dục ĐT và Công thương
Tư pháp
Quốc phòng Quân sự
Sức khoẻ - Đời sống
Gương người tốt việc tốt
Khuyến học-Khuyến tài
Lịch tiếp công dân
Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Văn bản QPPL
Lĩnh vực hộ tịch
Trung ương
Thủ tục Công an và Thanh tra
thủ tục Công thương
Tỉnh
Y tế- Văn hóa- Thanh tra
Công an
Thư viện ảnh
Xin ý kiến góp ý của nhân dân
Lấy ý kiến của cử tri về Đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, thành lập các phường và thị xã Duy Tiên
Lấy ý kiến của nhân dân về dự thảo Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Duy Tiên
Lấy ý kiến nhân dân vào dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ thị xã Duy Tiên lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2020-2025
Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước
Chào mừng Đại hội Đảng các cấp
QH khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
Mặt trận Tổ quốc các cấp
Luật và các văn bản liên quan
Thành lập thị xã Duy Tiên
Cải cách hành chính
Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
LIÊN KẾT WEBSITE
Cơ quan Đảng, Nhà nước
Các Tỉnh, thành phố
Thông tin đại chúng
THỐNG KÊ
Thành tựu phát triển KT-XH

BÁO CÁO:Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIIvề phát triển kinh tế - xã hội;phương hướng,nhiệm vụ trọng tâm đến hết năm 2015
Cập nhật lúc: 12/8/2015 1:34:00 PM
Thực hiện Kết luận số 03-KL/HU, ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Ban Thường vụ Huyện ủy về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XXII về phát triển kinh tế - xã hội; phương hướng nhiệm vụ trọng tâm đến hết năm 2015; Ủy ban nhân dân huyện đã tiến hành rà soát việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội từ đầu nhiệm kỳ đến nay và đề ra các giải pháp thực hiện năm 2014 và năm 2015 như sau:
 
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Lĩnh vực phát triển kinh tế
a. Sản xuất nông nghiệp- Xây dựng NTM:
- Trong những năm qua, mặc dù diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp để phát triển công nghiệp từ 8.313,22ha năm 2011, đến năm 2014 còn 7.119,73ha, nhưng sản xuất nông nghiệp phát triển khá, các chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Giữ vững truyền thống là đơn vị dẫn đầu tỉnh về năng suất lúa. Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân đạt 76.512 tấn/năm, vượt chỉ tiêu Đại hội 7.826 tấn/năm. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 2,14%/năm, đạt chỉ tiêu Đại hội. Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển sản xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh mô hình chăn nuôi lợn trên nền đệm lót sinh học, trồng nấm ăn (tính đến nay toàn huyện đã trồng được 43 mô hình nấm ăn, 218 mô hình nuôi lợn trên nền đệm lót sinh học ), triển khai mô hình trồng cây ăn quả và các cây trồng có giá trị kinh tế cao và triển khai đề án sản xuất rau hữu cơ quy mô 01 ha ở xã Trác Văn; xây dựng cánh đồng Mẫu lớn 30ha ở xã Đọi Sơn, Phát triển chăn nuôi bò sữa ở xã Mộc Bắc. Triển khai mô hình cung ứng thức ăn chăn nuôi tới hộ gia đình ở 05 xã: Châu Giang, Yên Bắc, Mộc Bắc, Chuyên Ngoại, Mộc Nam . Kinh tế trang trại ngày càng khẳng định hiệu quả. Toàn huyện có 79 trang trại giá trị sản xuất bình quân 1.100 triệu đồng/năm. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các HTXDVNN.
 Xây dựng nông thôn mới: Tích cực chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đạt được kết quả tích cực, bộ mặt nông thôn từng bước khởi sắc, đường giao thông nông thôn xây dựng được 282,86km /379,97km đạt tỉ lệ 74,44%, đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện. Công tác dồn đổi ruộng dất được chỉ đạo quyết liệt, toàn huyện có 07 xã hoàn thành công tác dồn đổi ruộng đất nông nghiệp. Đến nay, xã Đọi Sơn đạt 16 tiêu chí với 96 điểm, đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2015; 01 xã đạt 14 tiêu chí, 03 xã đạt 13 tiêu chí; 02 xã đạt 12 tiêu chí, 04 xã đạt 11 tiêu chí, 02 xã đạt 10 tiêu chí, còn 03 xã đạt 09 tiêu chí (xã Châu Sơn, Tiên Ngoại và Yên Nam);
b. Sản xuất CN-TTCN-XD:
- Trong những năm qua, mặc dù ảnh hưởng của suy giảm nền kinh tế nhưng SXCN-TTCN của huyện vẫn phát triển và tăng trưởng. Các làng nghề tiếp tục duy trì sản xuất, hiện có 8 làng nghề, 11 làng có nghề. Giá trị sản xuất CN-TTCN tăng trưởng đều qua các năm : từ năm 2011 đạt 3.126 tỷ đồng, năm 2012 đạt 3.856 tỷ đồng tăng lên 5.273,17 tỷ  đồng trong năm 2013. Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm: Năm 2011 tăng 38,93%, năm 2012 là 42,83%, năm 2013 là 18,1%. Tốc độ tăng trưởng bình quân 31, 14% /năm. Tổng giá trị SXCN-TTCN bình quân đạt 4.191 tỷ đồng/năm.
- Tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất tại các khu, cụm Công nghiệp của huyện. Trên địa bàn có 05 cụm CN, Tiểu thủ CN gồm: Khu CN Đồng Văn I, Đồng Văn II, Khu CN Hòa Mạc, Cụm CN-TT CN Hoàng Đông, Cụm CN-TT CN Cầu Giát. Đến nay, đã thu hút được 97 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư SX kinh doanh vào các khu và cụm công nghiệp góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện.
- Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2011 đạt 67 triệu USD, năm 2012 đạt 150 triệu USD, năm 2013 đạt 315 triệu USD. Giá trị xuất khẩu hàng năm đều tăng nhưng không đều do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế : năm 2011 là 57,28%, năm 2012 là 123,88%, năm 2013 là 110%. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 03 năm đạt 92,07%. Hiện nay đang duy trì và phát triển các làng nghề như Trống Đọi Tam, dệt lụa Nha Xá, Mây Giang đan Ngọc Động góp phần tăng giá trị sản xuất CN-TTCN và giải quyết việc làm cho lao động địa phương. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2011 đạt 2.102 tỷ đồng, năm 2012 đạt 2.380 tỷ đồng, năm 2013 đạt 2.713,74 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng bình quân đạt 2398 triệu đồng/năm, vượt chỉ tiêu ĐH 1,3%, trước 02 năm (chỉ tiêu NQĐH đến năm 2015, bình quân đạt 2.366 triệu đồng/năm). Tốc độ tăng về tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng các năm lần lượt như sau: năm 2011 đạt 29,75%, năm 2012 là 13,23%, năm 2013 là 14,02%. Tốc độ tăng trưởng bình quân  đạt 17,67%/năm, vượt chỉ tiêu ĐH là 4,52%/năm trước 02 năm (chỉ tiêu NQĐH tốc độ tăng trưởng bình quân đến năm 2015 là 13,15%/năm). Hoạt động dịch vụ, thương mại của huyện giữ vững và phát triển, hệ thống giao thông thường xuyên được cải tạo, nâng cấp tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa giữa các địa phương, phục vụ tốt nhu cầu phát triển sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Bưu chính viễn thông tốc độ phát triển nhanh, internet đã phủ 100% các thôn, xóm trong toàn huyện. Dịch vụ vận tải, Tài chính ngân hàng, BHYT…ngày càng phát triển.
- Công tác xây dựng cơ bản:
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công gắn với tăng cường quản lý chất lượng xây dựng công trình. Tranh thủ tối đa các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cấp trên và tích cực huy động nguồn lực tại địa phương để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình xã hội dân sinh, hạ tầng kinh tế; hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều dự án thuộc lĩnh vực giao thông, giáo dục, y tế, trụ sở làm việc, hạ tầng đô thị, khu, cụm công nghiệp làm cho diện mạo nông thôn của huyện có nhiều đổi mới. Huyện đang tích cực chỉ đạo triển khai các dự án: đường giao thông đến trung tâm các xã, dự án cải tạo, nâng cấp kiên cố hóa hệ thống kênh tưới tiêu, dự án khu văn hóa tâm linh Đền Lảnh Giang huyện Duy Tiên.
c. Tài nguyên và môi trường:
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện đã hoàn thành đạt 100% chỉ tiêu đề ra. Các chỉ tiêu sử dụng đất đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên và đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, các địa phương và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện. Cụ thể như sau:
Hoàn thành công tác xây dựng quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của cấp huyện, cấp xã đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và được công khai cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện. Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất công ích tại các xã, thị trấn, kịp thời phát hiện và yêu cầu khắc phục những sai sót, vi phạm trong quá trình sử dụng đất công ích. Thực hiện tốt việc đấu giá quyền sử dụng đất, tăng nguồn thu ngân sách, tạo vốn xây dựng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn.
Công tác bảo vệ môi trường tiếp tục được chú trọng. Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015. Chỉ đạo các xã, thị trấn tập trung triển khai có hiệu quả việc xoá bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn: đến ngày 30/10/2011 có 106/106 lò được dỡ bỏ hoàn toàn, đảm bảo môi trường khu vực nông thôn. Chỉ đạo các phòng chức năng và các xã, thị trấn làm tốt công tác BVMT, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ thu gom rác thải và vận chuyển rác thải đưa về nhà máy tại xã Duy Minh để xử lý với khối lượng từ 25 đến 30 tấn/ngày. Xây dựng nhà máy nước Đọi Sơn, mở rộng địa bàn cung cấp nước của nhà máy nước Mộc Nam. Phối hợp kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Năm 2013, tỷ lệ thu gom rác thải đạt 89%, có 87% hộ dùng nước hợp vệ sinh, đạt 95,6% so với Nghị quyết Đại hội (chỉ tiêu ĐH đến năm 2015 có 91% hộ dùng nước hợp vệ sinh).
d. Về Tài chính ngân sách từ năm 2010-2013
- Thu ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn bình quân đạt 143,33 triệu đồng/năm, tốc độ tăng 18,25%/năm vượt chỉ tiêu ĐH 3,25% (chỉ tiêu NQĐH tốc độ tăng bình quân 15%/năm).  Tập trung chỉ đạo có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu điều hành thực hiện dự toán ngân sách hàng năm theo Nghị quyết của Chính phủ Chỉ thị của Thủ của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp xử lý nợ đọng và chống thất thu Ngân sách nhà nước đặc biệt các khoản thu ngoài quốc doanh, các khoản thu từ đất nên các khoản thu NSNN trên địa bàn hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu giao.
-  Chi ngân sách
Tổng chi ngân sách huyện bình quân đạt 390,93 tỷ đồng/năm, trong đó: Chi đầu tư XDCB bình quân 116,93 tỷ đồng/năm; chi đảm bảo an sinh xã hội bình quân 27 tỷ đồng/năm.
 
Chi ngân sách huyện huyện đã đảm bảo phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa phương; quan tâm chi đầu tư XDCB các công trình theo phân cấp và hỗ trợ các xã khó khăn về ngân sách đầu tư xây dựng trường học, trụ sở làm việc; chi phục vụ các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn; kịp thời chi hỗ trợ xây dựng nông thôn mới các xã theo cơ chế hỗ trợ của tỉnh; chỉ đạo các đơn vị và các xã, thị trấn thực hành tiết kiệm trong chi tiêu và sử dụng ngân sách trong quản lý mua sắm và sử dụng tài sản công. Tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn ngân sách NN, trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 21/8/2013 của UBND tỉnh Hà Nam tập trung nguồn lực để thanh toán nợ đầu tư XDCB, từng bước hạn chế đầu tư xây dựng cơ bản tràn lan. Thực hiện phân cấp giao dự toán chi ngay từ đầu năm ngân sách, tạo sự chủ động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách cho các đơn vị.
đ. Công tác GPMB
 Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) để xây dựng các công trình dự án được tập trung quyết liệt, đáp ứng yêu tiến độ trên địa bàn huyện. Triển khai thực hiện khối lượng công việc GPMB lớn, nhiều dự án thực hiện trong một thời điểm, hiện nay đang triển khai 25 dự án cùng thời điểm. Việc triển khai gặp rất nhiều khó khăn cả khách quan và chủ quan, UBND huyện đã tập trung cao, dành nhiều thời gian cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai công tác GPMB. Một số dự án đạt kết quả tích cực như: Hoàn thành công tác GPMB bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng nhà tập đa năng, dự án bò sữa Mộc Bắc, Khu đô thị ĐH Nam Cao; dự án cải tạo nâng cấp kênh A4-13; dự án trạm bơm Lạc tràng II, Dự án đầu tư xây dựng đường giao thông liên xã Hòa Mạc- Châu Giang, Mộc Bắc; Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung liên xã Đọi Sơn, Yên Nam và Tiên Hiệp; Dự án cải tạo, nâng cấp QL21B; Dự án đường ĐT 492; Dự án mở rộng, nâng cấp tuyến đê sông Nhuệ; Dự án mở rộng, nâng cấp tuyến đê bắc Châu Giang ; Dự án mở rộng, nâng cấp tuyến đê Hoành Uyển; Dự án Kênh tiêu tỉnh Hà Nam; Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao Mộc Nam, Mộc Bắc; Dự án Khu Công nghiệp, Khu đô thị Hòa Mạc. Tuy nhiên hiện nay công tác GPMB trên địa bàn gặp phải nhiều khó khăn phức tạp do thu hồi nhiều đất nông nghiệp, nhiều hộ dân không còn đất để sản xuất nên đã tạo áp lực trong  giải quyết việc làm, song với sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp, ngành, tập trung tuyên truyền vận động tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và nhân dân do đó công tác GPMB trên địa bàn huyện Duy Tiên từ năm 2011 đến năm 2013 đã cơ bản hoàn thành theo kế hoạch và không để xảy ra khiếu kiện đông người tạo thành điểm nóng trên địa bàn.
 2. Lĩnh vực văn hoá - xã hội:
a. Văn hóa - Thông tin - Thể thao
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội tính đến nay có 12 NVH thôn, xóm, phố được xây dựng. Có 03 sân tennis, 13 sân thể thao được xây dựng mới và 11 sân thể thao được nâng cấp. Các hoạt động CLB, NVH phát triển rộng khắp với nhiều loại hình phong phú. Toàn huyện có trên 100 CLB văn hóa, văn nghệ, thể thao; số người tập luyện thể thao thường xuyên 22,8%, đạt 97,02% so với chỉ tiêu ĐH đề ra đến năm 2015 (Chỉ tiêu ĐH là 23,5%).Hiện nay, đã xây dựng được 90/139  = 65% thôn, xóm, phố có nhà văn hóa đạt 80,94% so với chỉ tiêu NQĐH (chỉ tiêu NQĐH đến năm 2015 có 80% nhà văn hóa thôn, xóm, phố); 100% thôn, xóm phố có sân tập thể thao, góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đạt chỉ tiêu Đại hội trước 01 năm.
- Thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới việc tang, lễ hội: Lễ cưới được tổ chức đảm bảo đúng theo Luật hôn nhân và gia đình, đảm bảo trang trọng và tiết kiệm, thực hiện không cưới tảo hôn, xóa bỏ nhiều hủ tục lạc hậu trong đám cưới. Đến nay nhiều địa phương, nhiều gia đình, dòng họ đã thực hiện tốt không hút thuốc lá trong tổ chức hiếu, hỷ. Bình quân mỗi năm toàn huyện có trên 500 đám cưới thực hiện tốt nếp sống văn hóa.
Toàn huyện có 269 di tích: đình, đền, chùa, miếu, phủ… trong đó có 12 di tích được Nhà nước xếp hạng cấp Quốc gia, 10 di tích cấp tỉnh. Hàng năm tổ chức Lễ hội Tịch Điền, lễ hội Chùa Long Đọi Sơn xã Đọi Sơn, lễ hội Đền Lảnh Giang xã Mộc Nam để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách thập phương.
- Công tác thông tin truyền thông, báo chí: Hiện trên địa bàn toàn huyện có 02 điểm giao dịch thuê bao di động của Trung tâm viễn thông Duy Tiên là Đồng Văn, Hòa Mạc, thực hiện hòa mạng, đăng ký thuê bao Vinaphone trả trước – trả sau, ký hợp đồng ủy quyền đăng ký thông tin thuê bao Vinaphone trả trước với 12 điểm đại lý trên địa bàn huyện. Toàn huyện có 31 trạm BTS đã được cấp phép xây dựng. Điện thoại cố định: 6.500 thuê bao. Di động trả sau: 2.500 thuê bao. Internet: 2.450 thuê bao. Mytv: 1.500 thuê bao.
* Công tác bưu chính:Hiện nay trên địa bàn huyện Duy Tiên tổng số có 5 bưu cục trong đó: bưu cục cấp 2 có 1 bưu cục, bưu cục cấp 3 có 4 bưu cục. Điểm bưu điện văn hoá xã có 19, thùng thư: 25, xã Hoàng Đông không có điểm bưu điện văn hóa xã nhưng đã có 1 thùng thư đặt tại UBND xã.
* Về xuất bản phẩm, báo chí, dịch vụ in ấn: Hiện nay trên địa bàn huyện có 16 điểm kinh doanh dịch vụ in ấn, trong đó có 10 cửa hàng photocopy đen trắng, 3 cửa hàng in lưới chủ yếu hoạt động ở khu vực trung tâm huyện và 3 Công ty in màu trên địa bàn khu công nghiệp thị trấn Đồng Văn. Về báo chí xuất bản phẩm: Trên địa bàn huyện có 9 cửa hàng sách đang hoạt động chính, chủ yếu gần các trường học phục vụ nhu cầu cần thiết cho các em học sinh. Số lượng sách giáo khoa được trưng bày tại cửa hàng khoảng 2.000 cuốn, chủ yếu là các loại sách giáo khoa phục vụ cho các em học sinh từ lớp 1 đến lớp 12. Nhìn chung các cửa hàng kinh doanh lĩnh vực xuất bản phẩm đều thực hiện đúng chức năng và quyền hạn của mình, không có cửa hàng nào kinh doanh trái với quy định của Nhà nước.
* Phát thanh truyền thanh: Hiện nay trên toàn huyện có 10/18 xã đang sử dụng đài truyền thanh không dây, trong đó có 08 xã sử dụng truyền thanh không dây công nghệ mới, 02 xã sử dụng truyền thanh không dây công nghệ cũ. Hàng năm công tác phát thanh, truyền thanh của huyện Duy Tiên đã sản xuất được 323 chương trình phát thanh với tổng số 3450 tin bài, làm 49 chương trình phát trên sóng đài tỉnh, thường xuyên cộng tác với đài tỉnh, chất lượng chương trình luôn được cải tiến, đảm bảo tính thời sự.
b. Công tác Giáo dục và Đào tạo
Từ năm 2010 đến nay công tác giáo dục và đào tạo đạt được nhiều kết quả nổi bật, góp phần quan trọng vào việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII đã đề ra. Các phong trào thi đua, cuộc vận động và chủ đề năm học được phát động, tổ chức thực hiện nghiêm túc gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS, thực hiện công tác phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi được UBND tỉnh kiểm tra công nhận. Chất lượng giáo dục mũi nhọn được quan tâm, đạt được nhiều thành tích cao trong các đợt thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi cấp tỉnh. Chất lượng đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng cao, 100% giáo viên bậc học mầm non và tiểu học đạt chuẩn; 98,7% giáo viên cấp THCS đạt chuẩn. Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được quan tâm, chú trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Hiện nay toàn ngành đã xây dựng được 48/61 trường chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 78,69% (trong đó 15/19 trường Mầm non, đạt 79% -   chỉ tiêu Nghị quyết Đại Hội trên 70%; 11/18 trường THCS đạt 61%  chỉ tiêu NQĐH là trên 70%, 01/03 trường THPT đạt 33% chỉ tiêu NQĐH là 50%). Có 714/759 phòng học kiên cố đạt 94,07% (NQĐH đến năm 2015 có 100% phòng học được kiên cố hóa). Có 8 xã cả 3 cấp học đều đạt chuẩn Quốc gia. Có 8/16 xã đạt tiêu chí trường học, 11/16 xã đạt tiêu chí giáo dục, là huyện có tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cao nhất tỉnh. Kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT hàng năm đều đạt cao. Năm học 2010-2011 và 2012-2013, ngành Giáo dục & Đào tạo huyện được tỉnh công nhận là lá cờ đầu của ngành GD&ĐT Hà Nam.
Chất lượng đào tạo nghề từng bước đáp ứng với yêu cầu phát triển, đã hướng việc đào tạo nghề theo nhu cầu thị trường. Hoạt động liên kết đào tạo được mở rộng với nhiều ngành nghề khác nhau. Trung tâm dạy nghề đã thành lập và hoạt động bước đầu có hiệu quả, cơ sở vật chất từng bước quan tâm đầu tư; đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý được tăng cường, góp phần giải quyết việc làm mới bình quân 3 năm (2011-2013) đạt 3.497 người/năm.
c. Công tác Y tế bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Trong những năm qua, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân không ngừng được chú trọng, từ việc triển khai tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; hệ thống y tế nhà nước và tư nhân được củng cố phát triển; công tác quản lý nhà nước về y tế từng bước được nâng cao, hiệu quả; công tác phòng chống dịch bệnh luôn được quan tâm, củng cố và ngày càng hoàn thiện; an toàn vệ sinh thực phẩm được kiểm soát; các cơ sở khám chữa bệnh luôn được đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng hiện đại, đội ngũ y, bác sỹ không ngừng đào tạo nâng cao, đào tạo lại đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh và cấp cứu thông thường cho nhân dân; việc cung ứng dược đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu bệnh tật. Hiện nay có 14/18 trạm Y tế xã, thị trấn có bác sỹ làm việc, hiện còn thiếu 04 bác sỹ so với chỉ tiêu NQ ĐH (NQĐH đến năm 2015, 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ làm việc). Công tác xây dựng chuẩn Quốc gia về y tế xã được quan tâm chỉ đạo. Công tác Dân số - KHHGĐ đạt kết quả tốt. Kết quả mức giảm sinh năm 2013 đạt 0,22%o (chỉ tiêu đại hội 0,12%o), tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi giảm còn 14,5% (chỉ tiêu đại hội giao 16%), tỷ lệ bảo hiểm y tế bao phủ khoảng 56% dân số. Theo Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 7/2/2002 của Bộ Y tế về việc Ban hành chuẩn QG về y tế giai đoạn 2001-2010 hiện nay đã có 16/18 đạt chuẩn quốc gia về y tế chiếm tỷ lệ 89,8%; theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT, ngày 20/9/2011 của Bộ Y tế, Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020 có 7/18 xã, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế, đạt tỷ lệ 38,89%, thấp hơn 51,1% so với chỉ tiêu NQĐH (chỉ tiêu NQĐH đến năm 2015 có 90% số xã, thị trấn đạt CQG về y tế).
d. Việc thực hiện chế độ, chính sách xã hội
Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quy định về chính sách xã hội, chăm sóc người có công, trợ giúp khó khăn. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” , phụng dưỡng các Mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ các gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện có hiệu quả, được đông đảo nhân dân tham gia ủng hộ. Kết quả đến giữa nhiệm kỳ, toàn huyện đã vận động xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa được gần 500 triệu đồng, tặng 1.351 sổ tiết kiệm tình nghĩa trị giá 1,9 tỷ đồng. Đã hoàn thành xóa nhà tranh vách đất, nhà không an toàn cho các hộ nghèo. Hỗ trợ, tu sửa, nâng cấp 16 công trình nghĩa trang, phần mộ liệt sỹ; Đài tượng niệm Anh hùng liệt sy của huyện với kinh phí 4,2 tỷ đồng. Các đối tượng bảo trợ xã hội như: bảo trợ trẻ em, người khuyết tật, người cô đơn, người cao tuổi được thực hiện đúng đối tượng và đảm bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Triển khai có hiệu quả các đề án, kế hoạch về đào tạo nghề của Chính phủ; Nghị quyết của Huyện ủy về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Số lao động được giải quyết việc làm mới bình quân 3 năm là 3.497 người/năm, vượt chỉ tiêu ĐH 57 người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo đến hết năm 2013 giảm còn 5,34% (chỉ tiêu đại hội là 6%), vượt chỉ tiêu đại hội trước 2 năm.
 
II. QUỐC PHÒNG, AN NINH, NỘI CHÍNH:
1. Công tác quốc phòng, an ninh:
Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, an ninh được các cấp uỷ quán triệt, thực hiện nghiêm túc. Công tác giáo dục quốc phòng toàn dân và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh được triển khai thực hiện có hiệu quả. Lực lượng vũ trang huyện thường xuyên được củng cố, kiện toàn cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và công an viên được nâng lên. Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững mạnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Công tác hậu cần nhân dân, hậu cần địa phương được phát huy tích cực bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Hàng năm, hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đảm bảo chất lượng, đúng luật. Tổ chức huấn luyện, diễn tập đạt chất lượng, hiệu quả, thiết thực. Phát huy tốt tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm thực hiện tốt. Các cấp, các ngành đã phối hợp tốt trong việc đảm bảo giữ vững an ninh nội bộ, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo, không để xảy ra đột xuất, bất ngờ. Tập trung chỉ đạo có hiệu quả các đợt cao điểm phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm. Tệ nạn xã hội, tội phạm hình sự, nhất là các vụ trọng án được kiềm chế. Đảm bảo tuyệt đối an ninh trật tự cho các sự kiện chính trị của Đảng, Nhà nước và các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước, của địa phương.
2. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư:
- Tiếp công dân: Tại trụ sở tiếp dân của UBND huyện đã thực hiện tiếp công dân nghiêm túc theo quy định của luật KNTC và Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 05/7/2013 của UBND tỉnh Hà Nam. Thông qua công tác tiếp dân, đã tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, giải đáp được những thắc mắc của công dân về chính sách giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu đô thị. Các xã, thị trấn đã thực hiện tốt công tác tiếp công dân theo quy định. Tại trụ sở của UBND các xã (TT) đã bố trí phòng tiếp dân, có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác tiếp dân, nơi tiếp công dân được thuận tiện, có niêm yết nội quy, quy chế, lịch tiếp công dân.
- Kết quả: Năm 2011 tổng số lượt tiếp công dân trong toàn huyện là: 398 lượt người (Tại trụ sở tiếp dân của UBND huyện đã tiếp là: 129 lượt người; Tại UBND các xã, thị trấn tiếp là: 269 lượt người). Năm 2012 tổng số lượt tiếp công dân trong toàn huyện là: 400 lượt người (Tại trụ sở tiếp dân của UBND huyện đã tiếp là: 131 lượt người; Tại UBND các xã, thị trấn tiếp là: 269 lượt người). Năm 2013 tổng số lượt tiếp công dân 516 lượt (Tại trụ sở tiếp dân của UBND huyện đã tiếp 219, tại UBND các xã, thị trấn là 297). Quý I năm 2014 đã tiếp 97 lượt công dân, trong đó tại trụ sở tiếp công dân huyện là 37 lượt.
* Tiếp nhận và giải quyết đơn thư: Tổng số vụ việc trong năm 2011: 38 vụ việc, đã giải quyết 36/38 vụ việc.Tổng số vụ việc trong năm 2012: 32 vụ việc, đã giải quyết 30/32 vụ việc. Năm 2013 tổng số 52 vụ việc, thuộc thẩm quyền của UBND huyện là 26 vụ việc, đã giải quyết 41/52 vụ việc đạt tỷ lệ 78,9% trong đó thuộc thẩm quyền của UBND huyện đã giải quyết 18 vụ việc, còn 11 vụ việc chuyển sang năm 2014. Quý I năm 2014, giải quyết 14/18 đơn thư khiếu nại, tố cáo (thuộc thẩm quyền UBND huyện 02 vụ việc, thẩm quyền xã 12 vụ việc), còn 04 vụ việc chuyển sang quý II. Dự báo trong năm 2014 nhiều vụ việc phức tạp sẽ phát sinh. Phấn đấu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở cấp huyện và cấp xã đạt 91%.
3. Cải cách hành chính:
- Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn thường xuyên thực hiện nghiêm túc công tác rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính nhằm kịp thời phát hiện, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc huỷ bỏ các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, không còn phù hợp hay không đáp ứng nguyên tắc, yêu cầu quy định, thủ tục hành chính; giảm thiểu tối đa chi phí thời gian, tài chính phát sinh cho xã hội do tuân thủ thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời đáp ứng mục tiêu quản lý của các cơ quan nhà nước, nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính nhà nước. Đặc biệt là các thủ tục hành chính mang tính chất hành chính hoá các quan hệ dân sự, kinh tế (tập trung các TTHC có tần suất giải quyết nhiều, đối tượng chịu tác động lớn, chi phí tuân thủ TTHC cao, thời gian giải quyết kéo dài như lĩnh vực đất đai, đầu tư, tài nguyên môi trường, vốn, lĩnh vực liên quan đến an sinh xã hội…) Áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch, tham vấn người dân, doanh nghiệp và khai thác tối đa các nguồn lực hợp pháp cho việc rà soát quy định, thủ tục hành chính. Kết quả UBND huyện đã đề nghị UBND tỉnh phê duyệt: Thủ tục hành chính đề nghị bãi bỏ do không phù hợp: 04 thủ tục; Thủ tục hành chính đề nghị điều chỉnh, tách, gộp: 22 thủ tục; Thủ tục hành chính đề nghị bổ sung: 01 thủ tục.
- Việc tiếp nhận và giải quyết các TTHC ngày càng đi vào nề nếp, UBND huyện đã xây dựng và đưa vào hoạt động Nhà làm việc một cửa theo hướng hiện đại, bước đầu được các tổ chức, công dân liên hệ giải quyết công việc đánh giá cao.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy, khai thác hiệu quả trang thông tin điện tử tổng hợp của huyện, sử dụng dịch vụ tin nhắn điện thoại trong mời họp, hội nghị.
 
4. Phòng chống tham nhũng:
* Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về phòng chống tham nhũng:Năm 2011, năm 2012 và năm 2013, UBND huyện đã ban hành một số văn bản quy định về chế độ, định mức tiêu chuẩn trong chi ngân sách Nhà nước; Hàng năm, các cơ quan đơn vị hành chính, sự nghiệp đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình.
* Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng: Kết quả kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức thuộc diện phải kê khai năm 2011 là 383/383 người, đạt 100%; năm 2012 là 410/410 người, đạt 100%; năm 2013 là 552/552 đạt 100%. Thực hiện kế hoạch phòng chống tham nhũng của Ban Chỉ đạo Phòng chống tham nhũng tỉnh, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng chống tham nhũng năm 2011, năm 2012, năm 2013 và năm 2014, UBND xã, thị trấn, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đã xây dựng kế hoạch PCTN của đơn vị mình và thực hiện tốt kế hoạch phòng chống tham nhũng đã xây dựng.
* Phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng thông qua hoạt động của cơ quan thanh tra:Qua công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, trên địa bàn huyện Duy Tiên trong năm 2011, năm 2012, năm 2013 và dự tính năm 2014 không có trường hợp nào cán bộ công chức có vụ lợi cá nhân tham ô, tham nhũng, nhũng nhiễu nhân dân.
* Tóm tắt chung: Qua hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII - nhiệm kỳ 2010-2015; với tinh thần tích cực, năng động, bằng nhiều biện pháp đồng bộ, sáng tạo, huyện nhà đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm tăng trên 15%; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực; xây dựng nông thôn mới nhiều khởi sắc, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng nâng cao. An ninh – chính trị đảm bảo, quốc phòng địa phương được giữ vững.
III. HẠN CHẾ TỒN TẠI
- Sản xuất nông nghiệp được mùa nhưng rớt giá, chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường; chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá thấp; việc tổng kết, nhân rộng các mô hình sản xuất còn chậm. Ngành, nghề dịch vụ ở nông thôn phát triển chưa ổn định, một số làng nghề truyền thống có chiều hướng thu hẹp thị trường, chưa hình thành được ngành nghề mang tính mũi nhọn. Một số HTXDVNN hoạt động còn kém hiệu quả. 
- Thu ngân sách từ đấu giá quyền sử dụng đất chiếm trên 50% tổng thu NSNN trên địa bàn giảm hàng năm, ảnh hưởng đến tổng thu và tốc độ thu NSNN trên địa bàn.
- Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, hoạt động tôn giáo, hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hoá... có lúc, có nơi chưa chặt chẽ. Tệ nạn mê tín dị đoan, cờ bạc có thời điểm chưa được ngăn chặn kịp thời. Tiến độ xây dựng xã, thị trấn chuẩn quốc gia về y tế; trường THCS, THPT chuẩn quốc gia chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Việc xây dựng các thiết chế văn hoá ở cơ sở của một số xã, thị trấn còn chậm. Chất lượng một số làng văn hoá có phần giảm sút. Chất lượng đào tạo nghề cho người lao động còn thấp chưa đáp ứng tốt yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn.
- Nhận thức về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới của một số cán bộ, đảng viên và một bộ phận nhân dân còn chưa đầy đủ. Chưa gắn kết một cách chặt chẽ quy hoạch kinh tế - xã hội của địa phương với xây dựng, củng cố thế trận quốc phòng - an ninh.
- Cải cách hành chính có mặt còn chậm. Kỷ cương, kỷ luật hành chính có nơi, có lúc chưa nghiêm. Sự phối hợp trong giải quyết đơn thư có lúc, có nơi chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.
IV. NGUYÊN NHÂN CỦA KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự hỗ trợ, giúp đỡ của các Sở, ban ngành thuộc tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp có tính khả thi cao, được nhân dân đồng thuận.
- Trong quá trình lãnh đạo, chính quyền các cấp đã nhận định, đánh giá sát, đúng tình hình; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, năng động sáng tạo; củng cố sự đoàn kết nội bộ, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
- Đa số cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đã nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mình, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao.
* Nguyên nhân của hạn chế tồn tại
- Việc triển khai thực hiện chỉ đạo của cấp trên đối với một số đơn vị, địa phương còn lúng túng, một số cơ quan chưa có KH, lịch làm việc cụ thể của từng tháng, từng quý..
- Nhận thức của một số cán bộ đảng viên và nhân dân về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới, cơ chế chính sách còn hạn chế và chưa đầy đủ.
- Trong quản lý, điều hành có lúc, có việc chưa sâu sát, kiểm tra đôn đốc chưa kịp thời. Vai trò của một số đồng chí HUV, trưởng, phó phòng phụ trách xã chưa cao, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân của một số cán bộ, đảng viên, công chức chưa đáp ứng tốt yêu cầu trong thời kỳ hiện nay.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết một số việc có lúc còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, kịp thời.
V. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
- Giữ vững sự đoàn kết thống nhất trong hệ thống chính trị; phát huy khối đại đoàn kết toàn dân; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân.
- Xác định đúng các chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm và quyết tâm trong tổ chức thực hiện. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với cấp dưới để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh.
- Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực; có tinh thần trách nhiệm cao.
- Coi trọng phát huy nội lực, để khai thác tiềm năng của địa phương.
 VI. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẾN HẾT NĂM 2015
Giữ vững các chỉ tiêu đã đạt được trong những năm qua tạo đà cho giai đoạn sau. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp, tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhằm đẩy nhanh tiến độ, thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và năm 2015.
1. Tập trung phát triển kinh tế bền vững.
1. 1. Phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/HU ngày 24 tháng 01 năm 2014 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện mô hình „Cánh đồng mẫu“ trên địa bàn huyện, Chỉ thị số 07-CT/HU ngày 24 tháng 01 năm 2014 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/HU của Ban chấp hành đảng bộ huyện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2015.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án đã có về phát triển nông nghiệp, nông thôn; đồng thời rà soát, đôn đốc đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với các xã hoàn thành trong năm 2014 : Mộc Bắc, Yên Bắc, Châu Giang và xã hoàn thành trong năm 2015 là : Hoàng Đông, Duy Minh. Chỉ đạo xã Đọi Sơn tập trung duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM đã đạt được. Kết thúc năm 2014 không còn xã nào dưới 10 tiêu chí.
- Hoàn thành kế hoạch dồn đổi ruộng đất nông nghiệp, làm đường trục chính nội đồng tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng khoa học kỹ thuật, giống mới để tăng năng suất, sản lượng trên đơn vị diện tích canh tác. Tập trung phát triển vùng chuyên canh sản xuất tập trung lớn, chú ý các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao ở các địa bàn có ưu thế tự nhiên. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm địa phương như gà móng Tiên Phong, rau an toàn Trác Văn, bò sữa Mộc Bắc... mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác chỉ đạo và điều hành sản xuất, kiểm soát an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống khuyến nông, thú y, cung ứng vật tư ở cơ sở. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế nông nghiệp, nhất là hợp tác xã. Đầu tư phát triển và nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
1.2. Phát triển công nghiệp – xây dựng:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp duy trì tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp ở mức trên 24,4%/năm.
- Thực hiện có hiệu quả Thông tri số 23-TT/HU ngày 28 tháng 8 năm 2013 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với công tác phát triển làng nghề trên địa bàn. Tranh thủ các cơ chế, chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khoa học công nghệ để hỗ trợ ngành nghề của địa phương duy trì và phát triển, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Hỗ trợ xây dựng thương hiệu tập thể của gà móng Tiên Phong, trống Đọi Tam… Tập trung đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng tại các cụm công nghiệp -TTCN hiện có, thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, khoa học công nghệ tiên tiến đầu tư sản xuất tại các cụm công nghiệp thuộc huyện. Rà soát hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn, kịp thời đôn đốc thực hiện nghĩa vụ về thuế và bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
- Tích cực giải quyết các khó khăn về mặt bằng phục vụ phát triển các dự án đầu tư trên địa bàn, trọng tâm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp Đồng Văn I, II mở rộng, triển khai thực hiện Khu công nghiệp hỗ trợ Đồng Văn III, dự án nhà máy nước Mộc Bắc, đường giao thông kết nối Quốc lộ 38 với đường QL21B, dự án trung tâm thương mại tại Thị trấn Đồng Văn… Giải quyết các tồn tại vướng mắc của dự án khu đô thị mới Đồng Văn, khu đô thị Đồng Văn Xanh, khu đất 7% phục vụ các dự án trên địa bàn…
- Tăng cường quản lý nhà nước về xây dựng như: cấp phép xây dựng các công trình, nhà ở đô thị, dân cư; quản lý chất lượng công trình; chỉ đạo các xã, thị trấn tăng cường quản lý và xây dựng nhà dịch vụ cho thuê để ở của các hộ gia đình theo Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Quản lý chặt chẽ hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh, huyện.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 14/CT-TTG ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2013 của UBND huyện Duy Tiên về tăng cường xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trai phiếu chính phủ trên địa bàn huyện Duy Tiên.
1.3. Phát triển  thương mại, dịch vụ:
Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 13,15%/năm. Đầu tư, nâng cấp các chợ nông thôn, cải tạo xây dựng chợ Đồng Văn, xây dựng chợ Hòa Mạc trở thành trung tâm thương mại của huyện. Xúc tiến thương mại bằng nhiều hình thức; tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ nông, thuỷ sản cho nông dân. Chú trọng khai thác thị trường xuất khẩu đối với các hàng hoá truyền thống có thế mạnh, nhất là hàng nông sản, hàng tiểu thủ công nghiệp. Mở rộng, nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn. Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ có chất lượng để phục vụ tốt nhu cầu phát triển của huyện.
Đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động, thu hút du khách tại các điểm: lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn, lễ hội chùa Long Đọi Sơn, Đền Lảnh Giang, các làng nghề truyền thống… tạo dấu ấn sâu sắc cho du khách đến tham quan đi đôi với phát triển các dịch vụ tại địa phương.
1.4. Tăng cường công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường.
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Quản lý tốt hoạt động khai thác tài nguyên, nhất là khai thác cát ở ven sông Hồng. Kiên quyết xử lý những trường hợp lấn chiếm đất đai, mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất không làm thủ tục, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sau dồn đổi ruộng đất. Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/HU ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Huyện ủy Duy Tiên về việc tăng cường sử lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Duy TiênNêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương. Các xã, thị trấn báo cáo kết quả  xử lý các trường hợp vi phạm Luật đất đai trước ngày 31/5/2014.
Xã hội hóa mạnh mẽ công tác bảo vệ môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải, nước thải. Các xã, thị trấn qui hoạch được khu tập kết, xử lý rác thải tập trung; thành lập mới và phát huy tốt vai trò của các tổ thu gom rác thải ở thôn, xóm, phố. Phấn đấu tỷ lệ thu gom rác thải đến 2015 đạt trên 89%. Xây dựng và triển khai kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề truyền thống như: tẩy, chuội, nhuộm tại Nha Xá (Mộc Nam), mây giang đan Ngọc Động (Hoàng Đông), Trống Đọi Tam (Đọi Sơn)… Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tiếp tục phát huy hiệu quả của các nhà máy nước: Đọi Sơn, Mộc Nam, khu công nghiệp Đồng Văn; xây dựng cơ sở hạ tầng cung cấp nước cho các hộ dân. Tuyên truyền cho nhân dân sử dụng các nguồn nước hợp vệ sinh; nước đã qua xử lý để phục vụ cho sinh hoạt, đảm bảo sức khỏe cho nhân dân.
1.5. Khai thác tối đa các nguồn thu ngân sách, sử dụng ngân sách có hiệu quả.
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, hỗ trợ thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh ổn định. Tích cực chỉ đạo chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tổ chức kịp thời đôn đốc các khoản thu còn nợ đọng và nộp kịp thời vào NSNN. Tiếp tục đẩy mạnh việc đấu giá QSD đất trên địa bàn; tập trung đấu giá các vị trí đất xen kẹp trong khu dân cư, tổ chức thu nộp kịp thời vào ngân sách phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất tỉnh giao hàng năm.
Tăng cường công tác phối hợp giữa Chi Cục thuế với UBND các xã, thị trấn trong việc tổ chức thu nộp thuế của các hộ cá thể, thu phí lệ phí. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi Cục thuế và UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện thu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng nhà đất, lệ phí trước bạ nhà đất, thuế sử dụng đất phinông nghiệp đối với các chủ sử dụng đã chuyển nhượng QSD đất.
1.6. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế và phúc lợi dân sinh như: giao thông, thuỷ lợi; các công trình xây dựng dân dụng; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; trụ sở làm việc của các cơ quan, các xã, thị trấn; công trình văn hoá, thể thao, trạm y tế, trường học, đường giao thông... Phấn đấu đến 2015 có 100% trường, lớp học được kiên cố hoá;95% - 100% đường nông thôn được nhựa hoặc bê tông hoá; xây dựng  nhà văn hoá thôn, xóm, phố đạt trên 80%. Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn bình quân 5 năm đạt 2.448 tỷ đồng. Hoàn thành xây dựng qui hoạch cụm dân cư nông thôn gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường các giải pháp thu hút nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kết hợp với đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Khai thác tốt các tiềm năng về lao động, tài nguyên, vị trí địa lý của địa phương.
2. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa-xã hội
- Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong cộng đồng dân cư. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá; huy động các nguồn lực để đầu tư các công trình, thiết chế văn hoá. Tiếp tục nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Nâng cao chất lượng làng văn hoá, gia đình văn hoá. Khuyến khích và tạo điều kiện toàn dân tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể thao. Phát triển mạnh thể thao quần chúng, phấn đấu đạt 25% số người tập thể thao thường xuyên, 22,5% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao; 90% số xã có sân vận động trung tâm, 100% thôn xóm, phố có sân tập thể thao.Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong các trường học. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị; duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở.
- Nâng cao hơn chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua trong các nhà trường, các bậc học. Củng cố hoạt động của các trung tâm giáo dục cộng đồng. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu đến cuối năm 2015 xây dựng 02 trường mầm non: Yên Bắc, Tiên Ngoại; 02 trường THCS: Châu Giang, Tiên Nội và trường THPT B Duy Tiên, nâng tổng số trường chuẩn quốc gia của ngành GD&ĐT là 53/61 trường đạt tỷ lệ 86,89%, vượt chỉ tiêu NQ ĐH đề ra (trong đó ngành học mầm non: 17/18 trường đạt tỷ lệ 94,4%; cấp THCS: 13/18 trường đạt tỷ lệ 72,2%, THPT: 2/3 đạt tỷ lệ 66,67%,) . Thực hiện tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua trong các nhà trường, các bậc học. Triển khai sáp nhậpTrung tâm dạy nghề huyện với Trung tâm giáo dục thường xuyên góp phần thực hiện tốt phân luồng học sinh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm phù hợp với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, mục tiêu Quốc gia về y tế. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, nhất là một số dịch bệnh nguy hiểm, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Quản lý chặt chẽ các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân. Nâng cao y đức, chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Tổ chức tốt việc khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế, mở rộng các hình thức dịch vụ y tế. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế. Đến năm 2015, 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ làm việc; phấn đấu xây dựng tối thiểu 03 trạm Y tế xã gồm Tiên Nội, Duy Minh, Châu giang đạt chuẩn quốc gia về tế.Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm là 0,22%0; chú trọng nâng cao chất lượng dân số; quan tâm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nhất là đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đảm bảo tốt chế độ chính sách cho các đối tượng, nhất là chính sách ưu đãi đối với người có công; vận động toàn xã hội tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; các hoạt động từ thiện nhân đạo. Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Rà soát lại lực lượng lao động đã qua đào tạo có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học nhưng chưa tìm được việc làm ổn định, báo cáo Ban thường vụ trước ngày 20/4. Xây dựng Kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động đã qua đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau khi tốt nghiệp PTTH.
- Chỉ đạo các xã, thị trấn rà soát các hộ nghèo, hộ cận nghèo xong trước 31 tháng 5 năm 2013. Đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức thực hiện xoá đói giảm nghèo. Thực hiện tốt chính sách về nhà ở đối với người có công và người nghèo.
3. Công tác quốc phòng, an ninh, nội chính.
 - Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Làm tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân hàng năm gắn với nâng cao chất lượng. Chú trọng kiện toàn, nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng vũ trang; quan tâm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương trong tình hình mới, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra trên địa bàn. Tổ chức tốt việc huấn luyện, diễn tập cấp huyện, cấp xã, thị trấn. Duy trì thực hiện có hiệu quả qui chế phối hợp theo Quyết định 107/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
-Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm; giảm tội phạm hình sự, đẩy lùi các tai, tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở từng địa bàn. Làm tốt công tác đảm bảo an toàn giao thông, giảm các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. Xây dựng lực lượng công an trong sạch, vững mạnh, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Làm tốt công tác thi hành án; tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật; hoà giải cơ sở, trợ giúp pháp lý, công chứng, chứng thực, hộ tịch, hộ khẩu. Đấu tranh, xử lý nghiêm những trường hợp tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu  quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm đơn thư, hạn chế đơn thư vượt cấp, không để trở thành “điểm nóng”. Đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng công tác thanh tra theo hướng tập trung vào các cuộc thanh tra chuyên đề, thanh tra những vấn đề đang được dư luận quan tâm; chú ý củng cố xây dựng lực lượng thanh tra nhân dân, lực lượng giám sát cộng đồng.
- Tăng cường quản lý các hoạt động tôn giáo, làm tốt công tác tuyên truyền vận động chức sắc, chức việc tôn giáo và nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước.
4. Đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính quyền. Thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền từ huyện đến cơ sở phải có trọng tâm, trọng điểm, tập trung, quyết liệt. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc cơ sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng nhằm ổn định tình hình an ninh – chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trên địa bàn.
- Khai thác có hiệu quả phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Chấp hành nghiêm túc Chỉ thị số -01/CT-UBND ngày 08 tháng 1 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Hà Nam.  Thực hiện có hiệu quả các biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tham nhũng, lãng phí, nêu cao trách nhiệm của người đứng đấu cơ quan trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, quản lý tài chính, tài sản được giao.
VII. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Một số dự án sau khi đã được bàn giao mặt bằng nhưng không đầu tư hạ tầng kịp thời hoặc triển khai rất chậm đã gây lãng phí về đất đai làm ảnh hưởng đến việc tuyên truyền triển khai dự án khác như: cụm Công nghiệp Hoàng Đông – Trường Đại học Hà Hoa Tiên, Trường Trung cấp nghề tư thục kỹ thuật giao thông vận tải Hà Nội... đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng xem xét và xử lý theo quy định.
2. Một số dự án triển khai quá gấp rút khi thực hiện không đảm bảo đúng quy trình dễ phát sinh phức tạp và khó khăn cho công tác GPMB nếu không được sự đồng tình cao của nhân dân.
3. Công tác bảo vệ môi trường của một số dự án trong các khu, cụm Công nghiệp không đảm bảo như cam kết khi triển khai thực hiện dự án, việc xử lý nước thải không triệt để đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân làm ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền GPMB.
Uỷ ban nhân dân huyện trân trọng báo cáo./.
 
Nơi nhận:
- Các đ/c uỷ viên BCH Đảng bộ huyện;
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, đơn vị sư nghiệp;
- Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn;
- Lưu: VT.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN
CHỦ TỊCH
 
 
 (Đã ký)
 
 
Nguyễn Đức Vượng
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
CÁC TIN KHÁC:  In trang này |   Quay lại   | Về đầu trang  
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH
THĂM DÒ Ý KIẾN - GÓP Ý
Theo bạn giao diện website duytien.gov.vn như thế nào?
TỶ GIÁ

Tổng quan   Lịch sử - Văn hoá   Kinh tế - Chính trị   Văn hoá - Xã hội    An ninh - Quốc phòng   Khoa học - Công nghệ   Tin tức   Văn bản của thị xã   TTHC thị xã   TTHC cấp xã, phường   Sức khoẻ - Đời sống   Gương người tốt việc tốt   Khuyến học-Khuyến tài   Lịch tiếp công dân   Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh   Văn bản QPPL   Thư viện ảnh   Xin ý kiến góp ý của nhân dân   Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng   Chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước    Mặt trận Tổ quốc các cấp   Luật và các văn bản liên quan   Thành lập thị xã Duy Tiên   Cải cách hành chính   Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội  
CƠ QUAN CHỦ QUẢN: ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUY TIÊN
Giấy phép số 178/GP-TTĐT do UBND tỉnh Hà Nam cấp Ngày 26 tháng 6 năm 2017
Tổng biên tập: Phạm Hồng Thanh
Email: ubnddt@hanam.gov.vn - Điện thoại: 0226 3830 013 - Fax: 0226 3832 280
® Ghi rõ nguồn "DuyTien.gov.vn" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
© 2009 Bản quyền thuộc về UBND Thị xã Duy Tiên - Tỉnh Hà Nam
Design by VN2C