Bia được khắc vào năm Canh Thìn niên hiệu Tự Đức thứ 33 (1880), bia khắc chữ Hán, ghi họ tên, khoa thi, học vị chức sắc quê quán của 33 vị tiền huyện Duy Tiên trong đó có 16 Tiến sỹ, 1 Thám hoa, 1 Bảng nhân , 1 Phó bảng , 2 Cống sỹ , 2 Cử nhân và 10 Tướng công.
1. Trình Thuấn Du (1402 - 1481)
Hiệu là Mật Liêu đỗ đầu khoa, khoa thi chế khoa, năm Kỷ Dậu niên hiệu Thuận Thiên 2, đời Lê Thái Tổ (1429) người xã Đọi Lĩnh nay là thôn Đọi Lĩnh xã Đọi Sơn huyện Duy Tiên. Hiện có 1 miếu thờ nhỏ tại thôn, có 2 đạo sắc phong: Niên hiệu Duy Tân 5 (1911) và Khải Định 9 (1924) phong là Trung đẳng phúc thần phối thờ cùng bản cảnh thành hoàng Thái cảo Đại Vương ở Đình Đọi Nhì - Đọi Sơn.
2. Bùi Đạt (1483 - 1509)
Đỗ Tiến sĩ khoa Quý Dậu, niên hiệu Thái Hoà thứ 11, thời vua Lê Nhân Tông (1453), làm quan đến chức Tham chính, quê tại thôn Động Linh xã Duy Minh huyện Duy Tiên.
3. Nguyễn Kiện Hy (1947 - ?)
Năm 27 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Bính Thìn, niên hiệu Hồng Đức 27 (1496) thời vua Lê Thánh Tông và được ghi tên vào bia Đề danh tiến sĩ ở văn miếu Quốc Tử Giám - Hà Nội dựng ngày 06 tháng 12 năm Hồng Đức thứ 27 (1496). Quê xã Động Linh huyện Duy Tiên nay là thôn Động Linh xã Duy Minh huyện Duy Tiên.
4. Trần Thời Vũ (1476 - ?)
Năm 30 tuổi đỗ Nhất Giáp tiến sĩ khoa ất Sửu niên hiệu Đoan Khánh thứ 1 (1505) thời vua Lê Uy Mục. Quê xã Phú Thứ xã Tiên Hiệp huyện Duy Tiên, hiện được thờ ở nhà thờ họ Trần thôn Phú Thứ.
5. Dương Đức Kỳ (1475-1564)
Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Mùi, niên hiệu Cảnh Thống 2 (1499) thời vua Lê Hiển Tông làm quan Phủ doãn phụng thiên. Quê xã Phú Thứ, nay là thôn Phú Thứ xã Tiên Hiệp huyện Duy Tiên.
6. Nguyễn Nghĩa Thọ (1480 - 1562)
Đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Thìn niên hiệu đoan khánh thứ 4 (1508) thời vua Lê Uy Mục. Làm quan chức tự Khanh. Quê xã Phú Thứ nay là thôn Phú Thứ xã Tiên Hiệp huyện Duy Tiên.
Hiện có xác phong, ngai, bài vị, biển lệnh thờ ở gian bên trái đình thôn Hoà Trung xã Tiên Nội huyện Duy Tiên.
7. Trần Bích Hoành (Trần Bảo Hoằng) (1470 - ?)
Năm 42 tuổi đỗ Đệ Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân Mùi niên hiệu Hồng Thuận 3 (1511) thời vua Lê Tương Dực, làm quan giám sát Ngự sử. Có tên ở bia Đề danh tiến sĩ Quốc Tử Giám - Hà Nội. Quê xã Hồng Khê nay thuộc xã Yên Bắc huyện Duy Tiên.
8. Tạ Đình Huy (1474 - ?)
Năm 38 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân Mùi niên hiệu Đồng Thuận 3 (1511) thời vua Lê Tương Dực cùng khoa thi với Trần Bích Hoành, làm quan chức cấp sự trung. Có tên ở bia Đề danh tiến sĩ văn miếu Quốc Tử Giám dựng ngày 15 tháng 3 (1511). Quê xã Hồng Khê nay thuộc xã Yên Bắc huyện Duy Tiên.
9. Tiến sĩ Đàm Văn Giang
Quê xã Động Linh nay thuộc thôn Động Linh xã Duy Minh huyện Duy Tiên, có tên ở cả hai bia trong cụm bia văn từ huyện Duy Tiên, có truyền thuyết ở nhà thờ địa phương.
10. Tiến sĩ Đàm Văn Hải
Quê xã Động Linh, nay là thôn Động Linh, xã Duy Minh, huyện Duy Tiên, có tên ở hai bia trong cụm bia văn từ Duy Tiên.
11. Lê Thị Tòng - tướng công
Quê xã Yên Lợi nay thuộc xã Tiên Ngoại, huyện Duy Tiên. ở bên phải toà tiền đường chùa thôn Muồng xã Tiên Ngoại, đình thôn An Ngoại xã Tiên Hiệp, huyện Duy Tiên có ngai, bài vị, sắc phong làm bản cảnh thành hoàng.
12, 13. Nguyễn Nhị Đài; Vũ Phụ Liên
Người xã Yên Lợi nay thuộc xã Tiên Ngoại huyện Duy Tiên
14. Vũ Văn Công - Tướng công
Quê xã Phú Thứ nay là thôn Phú Thứ, xã Tiên Hiệp, huyện Duy Tiên
15. Phạm Hữu Đăng
Quê xã Phú Thứ nay là thôn Phú Thứ, xã Tiên Hiệp, huyện Duy Tiên
16. Phạm Duy Diễn - Tướng công
Quê xã Phú Thứ nay là thôn Phú Thứ, xã Tiên Hiệp, huyện Duy Tiên. Có tên ở cả 2 bia trong cụm bia văn từ Duy Tiên, có nhà thờ dòng họ, có tên trong bia Hậu phật tại chùa Khánh Long thôn Phú Thứ. Hiện có mộ ở đồng Đống Hới thôn Phú Thứ, xã Tiên Hiệp.
17. Nguyễn Đông Đài - Tướng công
Quê xã Tiên Xá nay thuộc thôn Ngô Thượng xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên.
18. Đô ngự sử đài Trần Nhượng
Tiến sĩ thời Lê - Mạc hiện ở đình Đại Cầu xã Tiên Tân, huyện Duy Tiên lưu giữ hai đạo sắc phong năm thứ 2, 9 Khải Định (1917, 1924), cùng thám hoa Nguyễn Quốc Hiệu là trung đẳng phúc thần làm bản cảnh thành hoàng thờ ở đình.
Theo thế phả dòng họ ở làng Đại Cầu, ông được tôn là vị tổ của họ.
19. Phan Tế (1510 - ?)
Nguyên quán xã Nguyên Xá - Thạch Thất - Hà Tây
Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu niên hiệu Minh Đức 3 (1529) thời Mạc Đăng Dung. Theo truyền thuyết địa phương, năm lên ba tuổi ông được mẹ đem về ở xã Bạch Xá, huyện Duy Tiên (nay là thôn Bạch Xá xã Hoàng Đông) và lớn lên ở đó. Sau khi thi đỗ, vinh quy bái tổ, dân làng không kịp đón mừng nên về ở đất làng An Nhân. Vì thế hiện nay ở đình Bạch Xá và đình An Nhân xã Hoàng Đông đều thờ ông làm trung đẳng phúc thần.
20. Nguyễn Diễn (1543 - ?)
Năm 35 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ khoa Đinh Sửu niên hiệu Sùng Khang 12 (1571) thời Mạc Mậu Hợp làm quan đến chức Hữu thị lang Bộ binh.
Quê xã Văn Phái, nay là thôn Văn Phái xã Bạch Thượng huyện Duy Tiên.
21. Vũ Huán (?)
Quê xã Hồng Khê, nay thuộc xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, đỗ Đệ nhị giáp (Hoàng Giáp) tiến sĩ, chế khoa, khoa Giáp Dần niên hiệu Thuận Bình 6 (1554) thời vua Lê Trang Tông. Có tên ở bia Đề danh tiến sĩ văn miếu Quốc Tử Giám - Hà Nội dựng ngày 16 tháng 11 năm Thịnh Đức thứ nhất (1653) vua Lê Thần Tông
22. Trương Minh Lượng (1636 - ?)
Quê xã Nguyễn Xá nay là thôn Nguyễn, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên năm 65 tuổi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn, niên hiệu Chính Hoà 21 (1700) thời vua Lê Hy Tông, truy phong Thiếu bảo hoành nguyên hầu, chức Tự Khanh. Ông có tên ở bia Đề danh tiến sĩ ở văn miếu Quốc Tử Giám - Hà Nội.
23. Nguyễn Quốc Hiệu (1696 - ?)
Quê xã Phú Thứ, nay là thôn Phú Thứ, xã Tiên Hiệp, huyện Duy Tiên hiệu Trúc Hiên tiên sinh, mất ngày 23 tháng 6. Năm 41 tuổi đỗ Đệ nhất giáp tiến sĩ; Đệ tam danh (thám hoa) khoa Bính Thìn, năm thứ hai niên hiệu Vĩnh Hựu (1736) thời vua Lê ỷ Tông giữ chức Hàn lâm thị giảng, Đông các hiệu thư học sĩ, Thị hình hiến sát sứ ty xứ Sơn Tây. Sau khi mất được truy tặng: Đặc tiến kim tử vinh Lộc Đại Phu, Ngự sử đài kiểm Đô ngự sử, ban tước Diễm phái hầu, ban hiệu Trúc Hiên tiên sinh.
Ông được phong là trung đẳng phúc thần thờ ở đình Đại Cầu xã Tiên Tân, thờ ở miếu bên cạnh đình Phú Thứ xã Tiên Hiệp. Ông có công dựng chùa Khánh Long, làm chợ Phú Thứ đem nhiều phúc lớn cho dân. Ông được ghi tên Đề danh tiến sĩ ở Văn miếu Quốc Tử Giám - Hà Nội, hiện mộ ông ở khu Đống vườn mít thôn Phú Thứ - Tiên Hiệp.
24. Lê Trọng Thứ (Quý Thứ) (1694 - 1782)
Người xã Diên Hà huyện Diên Hà (nay là huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình) cha của Lê Quý Đôn. Ông kết duyên với bà Trương Thị ích là con gái thứ 3 tiến sĩ Trương Minh Lượng.
Ông có nhiều công lao, được dân làng Khả Duy xã Mộc Bắc huyện Duy Tiên thờ làm thành hoàng sống và lập đền thờ.
ở đình làng Khả Duy hiện nay thờ ông bằng tượng. Theo dân làng cho biết được sự đồng ý của ông, dân làng dùng 72 viên gạch Bát Tràng để tạo tượng, khi ông còn sống vào năm 72 tuổi.
25. Lý Trần Thản (1721-1776)
Người xã Lê Xá, nay là thôn Lê Xá xã Châu Sơn huyện Duy Tiên. Ông sinh vào giờ Sửu ngày 14 tháng 02 năm Tân Sửu (1721), mất ngày 14 tháng 02 năm Bính Thân (1776). Đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Sửu niên hiệu Cảnh Hưng 30 (1769) thời vua Lê Hiển Tông, được ghi tên bia Đề danh tiến sĩ văn miếu Quốc Tử Giám - Hà Nội.
Hiện ông được phối thờ ở đền Thanh Liệt Hà Nội, có sắc phong, ngai, bài vị thờ ở bên phải hậu cung đình Lê Xá - Châu Sơn - Duy Tiên. Có bia phúc thần và nhà thờ họ tại thôn Lê Xá xã Châu Sơn huyện Duy Tiên.
26. Lê Quý Đôn (1726-1782)
Là con trai trưởng của tiến sĩ Lê Trọng Thứ, cháu ngoại tiến sĩ Trương Minh Lượng. Đỗ bảng nhãn khoa Nhâm Thân, niên hiệu Cảnh Hưng thứ 23, thời vua Lê Hiển Tông (1762).
27. Lê Quốc Liên (?)
Đỗ tiến sĩ khoa Mậu Ngọ giữ chức Cải thụ Tham đốc trí sỹ Duy Tiên hầu, tặng Thiếu bảo. Quê xã Nguyễn Xá nay là thôn Nguyễn, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên.
28. Đinh Trương Bản (?)
Người xã Ngô Xá nay là thôn Ngô Thượng, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên. Đỗ cống sỹ khoa Quý Mão niên hiệu Bảo Thái thứ nhất (1723) thời vua Lê Dụ Tông, làm Thông chính sứ xứ Tuyên Quang. Theo thế phả dòng họ hiện lưu giữ tại nhà thờ họ Đinh, Trương ở thôn Ngô Thượng, xã Tiên Nội, ông gọi tiến sĩ Trương Minh Lượng là bác ruột, tiến sĩ Đinh Hồng Kỳ bằng cụ.
29. Lê Quý Hằng (?)
Người xã Nguyễn Xá nay là thôn Nguyễn xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên đỗ Cống sỹ khoa Quý Dậu (1753) niên hiệu Cảnh Hưng thứ 14 thời vua Lê Hiển Tông, giữ chức Tiến triều Ngự sử đài, kiểm đô ngự sử thư thư học sỹ.
30. Trương Nhi Khiêm (?)
Người xã Nguyễn Xá, nay là thôn Nguyễn, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên, là Đông các đại học sĩ lý xuyên hầu.
31. Đinh Gia Hội (1811 - ?)
Người xã Ngô Xá nay là thôn Ngô Thượng, xã Tiên Nội, huyện Duy Tiên. Đỗ cử nhân khoa Quý Mão, niên hiệu Thiệu Trị thứ 3 (1843). Năm 38 tuổi đỗ Phó bảng ân khoa, khoa Mậu Thân niên hiệu Tự Đức thứ nhất (1848) làm quan tri phủ phủ Từ Sơn.
32. Bùi Đình Trí - Tướng công (?) tên chữ là Huệ Đình
Người huyện Vĩnh Lại tỉnh Hải Dương đỗ Cử nhân khoa Giáp Ngọ (?) là tri phủ Lý Nhân năm Tự Đức 7 (1854)
33. Vũ Duy Kỳ (?)
Người xã Bài Nhiễm nay thuộc thôn Văn Phái, xã Bạch Thượng, hiệu là Vãn Am, thuỵ là Đoan Lượng.
Đỗ cử nhân khoa Quý Mão, năm thứ 3 niên hiệu Thiệu Trị (1843). Đỗ Phó bảng khoa Kỷ Tỵ năm thứ 22 niên hiệu Tự Đức (1869) làm quan án sát sử xứ Ninh Thuận.
|